Đây là bài phân biệt 3 khái niệm phổ biến trong bố cục dàn trang: Repetition, Pattern, và Rhythm

Repetition (lặp lại) - lặp lại 1 tín hiệu nào đó đều đặn hay ngẫu nhiên (như âm điệu, hình dạng, màu sắc) cho thấy các thành phần này có liên quan nhau. Trong thiết kế sự xuất hiện logo, menu, footer, header, maker,.. tạo sự nhất quán phong cách cho cả tác phẩm

Repetition đều
Repetition ngẫu nhiên

Pattern - lặp lại 1 nhóm yếu tố nào đó (giống nhau 100%) để tạo 1 chuổi hay 1 tấm nền nghệ thuật

Pattern

Rhythm (nhịp điệu) - liên quan đến khoảng cách giữa các yếu tố (thời gian hoặc đơn giản là các khoảng trắng) để tạo nên một cảm giác nhịp điệu hoặc chuyển động

Rhythm
  • Random rhythm - nhịp điệu ngẫu nhiên. Ví dụ như tuyết rơi
  • Regular rhythm - nhịp điệu thường xuyên. Ví dụ nhịp đập trái tim, nhịp rơi giọt nước. Khuyết điểm dễ nhàm chán. Tuy nhiên lại rất cần thiết trong vai trò làm nền sâu bên trong, ví dụ trong âm nhạc luôn luôn cần đúng nhịp.
  • Alternating rhythm - nhịp điệu xen kẻ. Sử dụng nhiều hơn 1 yếu tố để tạo Regular rhythm. Ví dụ thay vì lặp lại số 2 để tạp pattern là 2-2-2-2-2, bạn có thể dùng pattern 1-2-1-2-1-2
  • Flowing rhythm (nhịp điệu chảy) - yếu tố lặp đi lặp lại theo các đường cong nhấp nhô. Trong tự nhiên, bạn có thể thấy điều này trong những con sóng trên bãi biển hoặc cồn cát
  • Progressive rhythm (nhịp thay đổi đều) - yếu tố lặp đi lặp lại cái sau thay đổi 1 chút so với cái trước. Ví dụ nhỏ dần đều
Rhythm

Tham khảo:

https://inancy.wordpress.com/composition/using-repetition-pattern-and-rhythm-a-short-tutorial/

https://artincontext.org/rhythm-in-art/

No comments

Leave your comment

In reply to Some User

Các bài liên quan