Do Nas là ổ mạng nên data rất quan trọng, và vì vậy cách quản lý dung lượng cũng khác với các ổ thường

RAID (Redundant Arrays of Inexpensive Disks): là cách thức quản lý nhiều ổ đĩa cứng vật lý thành một hệ thống ổ đĩa nhằm tăng tốc độ đọc/ghi dữ liệu hoặc tăng sự an toàn của dữ liệu.

Tóm tắc

  • RAD 0 - Dung lượng volume là tổng các ổ cứng gộp lại.
  • RAD Basic - Mỗi ổ cứng là 1 volume.
  • RAD 1 - Hai ổ cứng backup nhau. Dung lượng volume là dung lượng 1 ổ cứng (dung lượng 2 ổ cứng bằng nhau)

Các trường hợp quản lý dung lượng trên nas

Trường hợp 1: Tổng dung lượng ổ cứng bao nhiêu xài hết bấy nhiêu

Trường hợp này bạn chọn RAD là Basic và có 2 khả năng

  • RAD 0 - Tất cả các ổ cứng gộp trong 1 volume - lúc này có bao nhiêu ổ cứng thì trong nas cũng thấy chỉ có 1. Ví dụ 2 ổ cứng 2TB và 3TB thì trong nas có 1 ổ cứng dung lượng là 5TB
  • RAD Basic - Mỗi ổ cứng là 1 volume. Ví dụ 2 ổ cứng 2TB và 3TB thì trong nas có 2 volume là 2TB và 3TB

Ưu điểm: đọc ghi nhanh

Khuyết điểm: hư ổ cứng là mất dữ liệu

Thích hợp cho các data cần truy xuất nhanh, mất data có thể tìm lại được như phim, game, nhạc,...

Trường hợp 2: dành 1 ổ backup cho ổ kia
  • RAD 1 - dành 1 ổ backup cho ổ kia
  • Điều kiện gắn thêm: Có 2 ổ cứng cùng 1 dung lượng hoặc ổ backup lớn hơn ổ đang "chạy". Lúc này ổ cứng lớn sẽ là ổ backup cho ổ dung lượng nhỏ hơn (hoặc bằng). Ví dụ 2 ổ cứng 2TB và 3TB thì trong nas có 1 ổ cứng dung lượng là 2TB (1 TB dư ra xem như bỏ)

Khuyết điểm: bỏ phí dung lượng thừa trong trường hợp 2 ổ không bằng nhau

Thích hợp cho các data quan trọng như hình ảnh lưu niệm, công trình nghiên cứu, tác phẩm sáng tác...

Trường hợp 3: backup linh hoạt cho hệ thống nhiều ổ đĩa khác nhau

 

Cài lại hệ điều hành trên hệ thống 2 ổ cứng (system + data)

Storage Manager

  • Volume: Create > Choose a mode: Custom (next) > Select a storage pool: Create a new storage pool 
  • Create a new storage pool (next) > Select storage pool type: Higher flexibility (next) > Configure storage pool property > RAID type: Basic (next) > Choose drives
  • Choose drives (next) > Perform drive check: Yes (next) > Select a file system: Btrfs (next)> Allocate volume capacity

 

 

Volume

RAID Type

  • basic ⟶ mỗi volume là 1 disk
  • 0 ⟶ dung lượng volume là tổng các dung lượng disk. Ví dụ có 2 disk 4Tb, 4Tb, 1 volume sẽ có dung lượng là 8Tb
  • 1 ⟶ dung lượng volume là 1 disk. Ví dụ có 2 disk 4Tb, 4Tb, 1 volume sẽ có dung lượng là 4Tb. 2 disk giống nhau, disk này sẽ backup cho disk kia

Storage Pool

HDD/SSD

Hot Spare

 

 

Ổ đĩa chỉ lưu trữ - không backup

Ổ đĩa backup

Có sự lưu trữ data ở 2 ổ đĩa khác nhau đề phòng mất data khi 1 trong 2 ổ hư

 

RAID 0 (tăng tốc)

Ví dụ: 1 dữ liệu được chia thành 10 phần và chép vào hệ thống RAID 0 có 2 ổ. Phần dữ liệu 1 3 5 7 9 sẽ được chép vào ổ 1, phần 2 4 6 8 10 được chép vào ổ 2. Khi đọc, dữ liệu sẽ được đọc từ 2 ổ cùng lúc, tăng gần gấp đôi tốc độ so với đọc từ 1 ổ.

Dung lượng của cả hệ thống RAID 0 (2 ổ cứng) = dung lượng ổ nhỏ nhất x 2. Ví dụ RAID 0 (1 TB + 3 TB) = 2 TB

  • Ưu điểm: tốc độ đọc ghi data nhanh do truy xuất 2 ổ cùng 1 lúc
  • Khuyết điểm:
    • Rủi ro: 1 ổ hư là mất toàn bộ data cả 2 ổ cứng
    • Thất thoát: Như hệ thống RAID 0 (1 TB + 3 TB) chỉ sử dụng được 2 TB, bỏ phí 2 TB

Thích hợp cho các data cần truy xuất nhanh, mất data có thể tìm lại được như phim, game, nhạc,...

RAID 1 (backup)

Ví dụ: Hệ thống RAID 1 gồm 2 ổ, mọi dữ liệu chép vào ổ 1 sẽ được sao lưu toàn bộ sang ổ 2. Nếu 1 trong 2 ổ bị hư thì dữ liệu trên ổ kia vẫn còn, hệ thống vẫn chạy bình thường. Bạn chỉ việc thay ổ hư thì hệ thống sẽ tự động đổ data sang ổ mới và khôi phục hệ thống RAID 1 như ban đầu.

Tổng dung lượng của hệ thống RAID 1 (2 ổ cứng) = dung lượng ổ nhỏ nhất. Ví dụ RAID 1 (1 TB + 3 TB) = 1 TB

  • Ưu điểm: data an toàn hơn do lưu giữ ở 2 ổ đĩa
  • Khuyết điểm:
    • chậm hơn RAID 0
    • Thất thoát: Như hệ thống RAID 1 (1 TB + 3 TB) chỉ sử dụng được 1 TB, bỏ phí 3 TB

Thích hợp cho các data quan trọng như hình ảnh lưu niệm, công trình nghiên cứu, tác phẩm sáng tác...

RAID 5 (tổng hợp Raid 0 và 1, ổ đĩa ≥ 3)

Ví dụ: Dữ liệu được chia làm 3, chép vào hệ thống RAID 5 4 ổ, thì 3 phần sẽ được chép vào lần lượt 3 ổ, và ổ còn lại sẽ lưu bản sao Backup. Khi 1 ổ bị hư, bạn chỉ cần thay ổ đó và hệ thống sẽ hoạt động bình thường.

  • Ưu điểm: kết hợp giữa tăng tốc của RAID 0 và backup của RAID 1. Hoạt động tối ưu, không lo mất dữ liệu.
  • Khuyết điểm: Cách tính dung lượng hơi phức tạp. Vẫn có thể mất data nếu 2 ổ hư cùng lúc.

Thích hợp cho hệ thống trên 3 ổ đĩa lưu trữ data quan trọng như hình ảnh lưu niệm, công trình nghiên cứu, tác phẩm sáng tác...

Hybrid RAID ( hay còn gọi là RAID 10 50):

Là kiểu RAID nhiều tầng, mỗi tầng là 1 kiểu RAID khác nhau.

Ví dụ: Bạn có 8 ổ 120GB chạy 3 tầng RAID 1 + 0 + 0 (hay RAID 100).

  • Tầng 1 RAID 1 (120 GB + 120 GB):  Backup 2 ổ thành 1. Ta có 4 Arrays, mỗi Array 120GB.
  • Tầng 2: RAID 0 2 Array 12 và 34 với nhau. Ta có 2 Arrays mới, mỗi Array 120GB.
  • Tầng 3: RAID 0 2 Array mới với nhau. Ta có 1 Array 120GB.

Tổng hợp: 8 ổ 120 đã nhập lại thành 1 Array 120GB với tốc độ x4 lần và được Backup hoàn hảo.

Synology Hybrid Raid (SHR) (Chỉ dùng khi RAID nhiều ổ với dung lượng khác nhau)

Đây là kiểu RAID độc nhất của Synology, giúp giảm thiểu tối đa dung lượng bị mất khi chạy RAID nhiều ổ có dung lượng khác nhau.

Ví dụ: bạn chạy RAID1 2 ổ, 1 ổ 1TB và 1 ổ 2TB, khi đó Array RAID 1 sẽ nhận dung lượng nhỏ nhất là 1TB, ổ 2TB sẽ dành 1TB để Backup còn 1TB sẽ hoàn toàn lãng phí. SHR sẽ giúp bạn tận dụng phần 1TB bị lãng phí đó và đưa nó vào sử dụng.

  • Ưu điểm là tận dụng tối đa dung lượng dư thừa.
  • Khuyết điểm là khó tính chính xác dung lượng được sử dụng.

Chuyển đổi RAID


Nguồn: https://www.synology.com/en-uk/knowledgebase/DSM/help/DSM/StorageManager/general

No comments

Leave your comment

In reply to Some User

Các bài liên quan