Vào cuối thập niên 1980, khi anh em Thomas và John Knoll viết một chương trình chỉnh sửa ảnh trên máy Apple II Plus với bộ nhớ RAM 64k, họ đã không nghĩ rằng mình sẽ khai sinh một từ mới vào từ điển ngôn ngữ thế giới: Photoshop.

pho·to·shoptransitive verb, often capitalized \ˈfō-(ˌ)tō-ˌshäp\
 Thay đổi (một hình ảnh kỹ thuật số) với phần mềm Photoshop hoặc phần mềm chỉnh sửa ảnh khác, đặc biệt là theo hướng bóp méo làm ảnh khác đi so với thực tế (như trong các trường hợp cố tình lừa đảo)
từ điển trực tuyến – Merriam-Webster, 2012

 

Ngày nay đối với hàng trăm triệu nhà thiết kế trên khắp thế giới, Photoshop trở thành một từ ngữ ghi dấu ấn sâu đậm trong tiềm thức. Từ photoshop (không viết hoa) đã trở thành một động từ quen thuộc diễn đạt việc xử lý ảnh, cũng không hiếm khi được dùng như một tính từ (photoshopped hoặc gọn hơn, shopped) để nói về những bức hình tưởng là ảnh chụp từ thực tế nhưng đã qua "chế biến", tạo nên những chi tiết không tưởng.

Với khả năng lắp ghép diệu kỳ, photoshop dễ dàng biến mọi ý tưởng điên rồ trở thành hiện thực

Ngược dòng thời gian

Câu chuyện bắt đầu với một giáo sư đại học tên là Glenn Knoll tại Ann Arbor, bang Michigan (Mỹ). Glenn có một niềm đam mê chụp ảnh to lớn, ông tự trang bị một phòng tối trong tầng hầm của mình. Ông cũng đam mê công nghệ kể từ khi có sự xuất hiện máy tính cá nhân. Hai người con trai của ông, Thomas và John, kế thừa bản chất tò mò và đam mê công nghệ của cha đã tiếp xúc thường xuyên với buồng tối và máy tính Apple II Plus từ rất sớm.

"Nhiếp ảnh là một sở thích của tôi ở trường trung học," Thomas đã giải thích trong một gặp mặt với các kỹ sư Michigan. "Trong buồng tối của cha, tôi đã học được cách để làm cho bản in đen trắng và màu, và làm thế nào để cân bằng màu sắc và độ tương phản." 

(Tại sao những điều vĩ đại luôn bắt đầu từ các garage, tầng hầm vậy ta?).

Thomas Knoll và John Knoll (1990)

Đam mê nhiếp ảnh ảnh hưởng đến nghề nghiệp, Thomas theo ngành khoa học máy tính tại Đại học Michigan, luôn quan tâm đến những giải thuật xử lý ảnh (thu nhận từ máy quét). Khác với người anh, John tìm đến Đại học Southern California, theo ngành điện ảnh.

Ngày ra đời của chương trình xử lý đồ hoạ Display

Mặc dù yêu thích công việc trong phòng tối, Thomas cũng quan tâm đến máy tính và lập trình. Năm 1987, anh mua một Apple Macintosh Plus để hỗ trợ cho luận án tiến sĩ "xử lý hình ảnh kỹ thuật số" của mình. Và ông đã nhanh chóng thất vọng ngay sau đó, vì thời ấy máy Mac chỉ dùng màn hình đơn sắc nên không thể hiển thị được thang màu xám của ảnh. Để giải quyết vấn đề đó, Thomas đã viết một chương trình con mô phỏng hiệu ứng màu xám. Ông thử nghiệm nhiều giải thuật xử lý ảnh và nghiên cứu giải thuật giả lập sắc độ xám để hiển thị được ảnh "đen trắng" trên màn hình. Từ đó ông viết ra những chương trình hiển thị và chỉnh sửa ảnh kỹ thuật số bằng ngôn ngữ lập trình Pascal trên máy tính Apple.

Giao diện chương trình ở những giai đoạn khởi đầu của Display

 John, em trai của Thomas, đang làm việc tại công ty hiệu ứng hình ảnh trong điện ảnh Industrial Light & Magic, đã nhận ra các chương trình có nhiều nét rất giống với phần mềm xử lý ảnh mà anh thường dùng trên máy tính Pixar đắt tiền tại ILM. John liền tham gia vào việc phát triển phần mềm, tự tạo thêm hoặc đề nghị Thomas tạo thêm các chức năng mới giúp ích cho việc làm phim ở ILM, nhưng lúc bấy giờ, những chương trình con này chưa được thiết kế để trở thành một sản phẩm thương mại. Thomas cho biết, "Lúc đầu chúng tôi phát triển nó chỉ để sử dụng cho cá nhân ... nó đã đem lại rất nhiều niềm vui và hứng thú trong quá trình thực hiện."

"Đã có một loạt các dòng lệnh điều khiển công cụ giống như các dòng Unix C giao diện lệnh của máy Pixar." Một thời gian ngắn sau đó, John và Thomas kéo các mẩu mã với nhau và xây dựng nên ứng dụng nhỏ tuyệt vời gọi là Display.

Display được tạo ra chỉ do bởi ham thích.

Dần dần "Display" trở nên tinh vi hơn. Đến mùa hè năm 1988, họ nhận ra rằng nó đã có thể trở thành một sản phẩm thưong mại đáng giá. John đề nghị Thomas đổi thành tên khác hấp dẫn hơn, vì tên Display quá đơn giản. Lúc đầu cả hai chọn tên ImagePro, sau đổi thành PhotoLab, cuối cùng nhất trí chọn tên PhotoShop, một tên chưa ai dùng. Tuy nhiên, khi John đề nghị thương mại hóa PhotoShop, Thomas lại e ngại vì không muốn nhảy vào kinh doanh vào lúc đó, khi mà luận án tiến sĩ của ông vẫn còn đang dang dở.

THOMAS KNOLL (1982) - người bên tay trái.

Tin vào triển vọng của PhotoShop, khi trở lại làm việc tại California, John tìm cách liên lạc với nhiều công ty ở thung lũng Silicon để tìm kênh phân phối cho sản phẩm của mình. Vừa thúc giục Thomas tiếp tục bổ sung chức năng cho PhotoShop, John vừa biên soạn tài liệu hướng dẫn sử dụng. Sau khi gửi lại tài liệu cùng đĩa mềm PhotoShop tại nhiều công ty, chờ thẩm định và nhận được nhiều... lời từ chối, cuối cùng John cũng đạt được mong muốn. Công ty Adobe chấp thuận phân phối PhotoShop với tên gọi Adobe Photoshop (Shop được sửa thành shop).

Ở những phiên bản đầu tiên, Photoshop nằm gọn trong 1 đĩa mềm 1,4 Mb

Để hoàn thiện Photoshop trước khi phát hành, hai chuyên viên của Adobe - Steve Guttman và Russell Brown - đề nghị với John nhiều sửa đổi về cấu trúc và giao diện của phần mềm. John truyền đạt lại cho Thomas ở Michigan qua điện thoại. Cứ vài ngày, Thomas lại ra bưu điện, gửi cấp tốc đĩa mềm chứa chương trình vừa chỉnh sửa cho Adobe (lúc đó chưa phải là thời đại Internet).

Ngày 19/2/1990, phần mềm Adobe Photoshop 1.0 dùng cho máy Apple, có dung lượng 728 KB, được phát hành ở dạng đóng gói, gồm một đĩa mềm và tài liệu hướng dẫn. 10 năm sau đó, Photoshop đã được bán ra hơn 3 triệu bản.

Đến năm 1995, Adobe mua đứt bản quyền Photoshop từ anh em Knoll.

Từ trái sang phải, Johnny L - Phó chủ tịch cấp cao của Adobe, Russell Preston Brown - Giám Đốc Sáng tạo, Thomas Knoll, John Knoll, và Kevin Connor - Quản lý sản phẩm Photoshop tại lễ kỷ niệm "20 năm Photoshop" (18/2/2010)

Hiện tại bạn vẫn có thể download phiên bản đầu tiên của photoshop tại link: Photoshop version 1.0.1 Source Code

Câu chuyện đằng sau bức ảnh màu đầu tiên được chỉnh sửa bằng photoshop

Nếu có ai đó nhắc đến những hình ảnh mang tính biểu tượng của trong thế giới nhiếp ảnh, thì bạn có thể nghĩ đến cảnh nhà đấm bốc vĩ đại Muhammad Ali đứng trên Sonny Liston sau trận đấu loại trực tiếp vòng một, hay Tank Man hoặc bức ảnh Jennifer in Paradise dưới đây 

"Jennifer in Paradise"-bức ảnh màu đầu tiên chỉnh bằng photoshop

Bức ảnh 4x6" John Knoll chụp cô bạn gái của ông đang nằm phơi nắng trên bãi biển vắng ở Bora Bora năm 1987, sau đó được scan lại và chỉnh sửa trên máy tính bằng một chương trình nhỏ mà sau này có tên là photoshop. Đây là bức ảnh màu đầu tiên được chỉnh sửa bằng photoshop, và nó được sử dụng nhiều lần trong các buổi John và Thomas trình diễn phần mềm.

Theo dòng phát triển

Vào ngày 19/2/2020, Adobe kỷ niệm Photoshop tròn 30 tuổi 

 

Video demo đầu tiên của photoshop

 

 

Tính năng bổ sung trong từng đợt phát hành

  • Tính năng trong thập kỷ đầu tiên - First decade
    • 1990 Version 1.0
    • 1991 Paths
    • 1991 CMYK color
    • 1992 16-bit per channel
    • 1994 Layers
    • 1994 Blend modes
    • 1996 Adjustment Layers
    • 1996 Actions (macros)
    • 1998 History Palette
    • 1998 Color management
    • 1998 Magnetic Lasso
    • 1999 Save for Web
  • Tính năng bổ sung trong thập kỷ thứ 2 - Second decade
    • 2000 Vector shapes
    • 2000 Liquify
    • 2000 Layer Styles
    • 2002 Healing Brush
    • 2002 Camera Raw
    • 2003 Lens Blur filter
    • 2005 Smart Objects
    • 2005 Smart Sharpen
    • 2007 Quick Select
    • 2007 Auto Align/Blend
    • 2007 Smart Filters
    • 2008 Content-aware Scaling
  • Tính năng bổ sung trong thập kỷ thứ 3 - Third decade
    • 2010 Content-aware Fill: nối ảnh, vá mảng
    • 2012 Content-aware Move
    • 2012 Blur Gallery
    • 2014 Adobe Fonts service
    • 2014 cc Libraries
    • 2015 Artboards
    • 2015 Adobe Stock service
    • 2016 Face-aware Liquify
    • 2018 Select Subject
    • 2019 Object Selection Tool
    • 2019 Cloud Documents
    • 2019 Photoshop on iPad
  • Những tính năng sẽ update trong thập kỷ tương lai - Next decade
    • High performance processing
    • Sensei machine learning
    • Connected services
    • Photoshop on additional platforms
    • Adaptive learning
    • Advanced image processing

 

và phiên bản mới nhất ở thời điểm hiện tại trên Mac

  • Dễ dàng hơn, trực quan hơn và được tổ chức tốt hơn
  • Sử dụng AI để tự động tô màu cho ảnh của bạn
  • Công cụ Content-Aware Fill mới với cải tiến tốt hơn
  • Tự động chọn chủ đề ảnh của bạn chỉ bằng một cú nhấp chuột.
  • Dễ dàng áp dụng một hiệu ứng hoặc cắt đối tượng của bạn và thêm nó vào một bức ảnh khác.
  • Cắt, xóa bỏ các vật thể, đối tượng một cách dễ dàng và logic hơn.
  • Thiết kế áp phích, bao bì, biểu ngữ, trang web dễ dàng
  • Điểm tham chiếu dễ dàng di chuyển các mục trên khung vẽ
  • Tự động Làm mịn da nhờ sự hỗ trợ của Adobe Sensei.
  • Chuyển đổi hoặc nhập văn bản tự động không cần nhấn enter
  • Công cụ chọn đối tượng nhanh hơn và chính xác hơn
  • Chế độ hoàn tác nhiều bước mới trong phần lịch sử
  • Chuyển đổi theo tỷ lệ theo mặc định (như lớp pixel, bitmap)
  • Nhấp đúp để chỉnh sửa văn bản trong tài liệu của bạn
  • Công cụ khung (K) được cải tiến để dễ dàng tạo mặt nạ
  • Lưu chỉnh sửa trên đám may và làm việc trên các thiết bị khác nhờ tính năng đồng bộ trên cùng một tài khoản.
  • Nâng cấp công cụ Warp với nhiều điều khiển hơn

Photoshop trên iPad

Theo xu hướng khoa học phát triển, các thiết bị công nghệ thâm nhập vào mọi thành phần cuộc sống xã hội, đặc biệt trong các lĩnh vực thiết kế. phiên bản Photoshop trên iPad xuất hiện tạo điều kiện cho nhà thiết kế có thể dùng bút Apple pencil thay cho mouse, là mà rất là quen thuộc trong thao tác thường ngày, trong việc chỉnh sửa, sáng tác trên iPad.


http://www.computerhistory.org/atchm/adobe-photoshop-source-code/ http://www.storyphoto.com/multimedia/multimedia_photoshop.html
https://iso.500px.com/the-story-behind-jennifer-in-paradise-the-first-photoshop-image/

No comments

Leave your comment

In reply to Some User

Các bài liên quan